Việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ thai sản và nắm rõ thủ tục thực hiện sẽ giúp quá trình đề nghị hưởng chế độ thai sản của người lao động diễn ra dễ dàng và thuận tiện hơn. Trong từng trường hợp cụ thể, hồ sơ cần chuẩn bị sẽ khác nhau.
Vậy người lao động cần chuẩn bị hồ sơ gì và thực hiện thủ tục ra sao để hưởng chế độ thai sản? Mời bạn cùng Bowtie tìm hiểu thêm trong bài viết này nhé.
Đọc thêm
Warning: Illegal string offset 'url' in /bitnami/wordpress/wp-content/themes/bowtie-blog-vietnam/template-parts/post--acf-component.php on line 99
Notice: Uninitialized string offset: 0 in /bitnami/wordpress/wp-content/themes/bowtie-blog-vietnam/template-parts/post--acf-component.php on line 99
Theo Quyết định 166/QĐ-BHXH, hồ sơ hưởng chế độ thai sản sẽ khác nhau tùy từng trường hợp, cụ thể như sau:
Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
Trong trường hợp lao động nữ cần điều trị nội trú khi khám thai, sẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, hồ sơ hưởng chế độ thai sản sẽ bao gồm:
Bản sao giấy ra viện của người lao động
Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện nếu chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú
Nếu lao động nữ cần điều trị ngoại trú khi khám thai, sẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì để được hưởng chế độ thai sản, người lao động cần chuẩn bị 1 trong 2 loại giấy tờ sau:
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
Bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú
Trường hợp người lao động thực hiện biện pháp tránh thai
Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản khi người lao động thực hiện biện pháp tránh thai cần điều trị nội trú sẽ gồm:
Bản sao giấy ra viện của người lao động
Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện trong trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú
Nếu người lao động thực hiện biện pháp tránh thai cần điều trị ngoại trú thì sẽ phải nộp 1 trong 2 loại giấy tờ sau:
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
Bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú
Trường hợp lao động nữ sinh con
Khi sinh con, để được hưởng chế độ thai sản, lao động nữ cần chuẩn bị các loại giấy tờ như sau:
Trường hợp bình thường: Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
Trường hợp con chết sau khi sinh: Bổ sung thêm bản sao giấy chứng tử, trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao, tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ, lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con: Bổ sung thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ, lao động nữ mang thai hộ.
Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con: Hồ sơ có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con: Bổ sung thêm bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định: Lao động nữ cần bổ sung thêm một trong các giấy tờ sau:
Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.
Trường hợp người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong trường hợp này chỉ bao gồm bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con, bao gồm:
Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con
Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao, tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ, lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Trường hợp lao động nam hoặc chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con
Lao động nam hoặc chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con có thể chuẩn bị hồ sơ như sau để hưởng chế độ thai sản:
Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con
Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao, tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ, lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết
Trường hợp lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì tiếp nhận một lần hồ sơ như mục trên.
Đối với chế độ thai sản của người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong quá trình bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi thì:
Nộp đầy đủ hồ sơ như quy định ở các trường hợp trên. Nếu phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền mà các giấy tờ không thể hiện được việc nghỉ dưỡng thai thì cần bổ sung thêm Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa.
Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu?
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ như quy định cho đơn vị sử dụng lao động. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ như quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản sẽ gồm các bước cơ bản sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho đơn vị sử dụng lao động. Sau đó, đơn vị sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội bằng một trong các hình thức sau:
Thông qua giao dịch điện tử
Thông qua dịch vụ bưu chính công ích
Trực tiếp đến cơ quan bảo hiểm xã hội
Nếu người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con nuôi thì có thể nộp trực tiếp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội thông qua một trong các hình thức:
Thông qua giao dịch điện tử
Thông qua dịch vụ bưu chính công ích
Trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp.
Bước 2: Nhận kết quả
Đơn vị sử dụng lao động trực tiếp nhận danh sách giải quyết hưởng chế độ thai sản tại cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích, giao dịch điện tử. Đồng thời, đơn vị sử dụng lao động cũng nhận tiền trợ cấp mà cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển qua tài khoản của đơn vị để chi trả cho người lao động đăng ký nhận bằng tiền mặt tại đơn vị sử dụng lao động.
Người lao động có thể nhận tiền trợ cấp bằng một trong các hình thức sau:
Thông qua tài khoản cá nhân
Trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp chưa nhận tại đơn vị mà đơn vị đã chuyển lại kinh phí cho cơ quan bảo hiểm xã hội và trong trường hợp thôi việc trước khi sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi mà không có tài khoản cá nhân
Thông qua đơn vị sử dụng lao động đối với trường hợp người hưởng là người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội
Trường hợp ủy quyền cho người khác lĩnh thay, thực hiện theo quy định tại thủ tục “Ủy quyền lĩnh thay các chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp” hoặc bản chính hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Đọc thêm
Warning: Illegal string offset 'url' in /bitnami/wordpress/wp-content/themes/bowtie-blog-vietnam/template-parts/post--acf-component.php on line 99
Notice: Uninitialized string offset: 0 in /bitnami/wordpress/wp-content/themes/bowtie-blog-vietnam/template-parts/post--acf-component.php on line 99
Thời hạn nộp hồ sơ để được hưởng chế độ thai sản là bao lâu?
Người lao động cần nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho đơn vị sử dụng lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ như quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Thời gian giải quyết hưởng chế độ thai sản là bao lâu?
Trong trường hợp nhận hồ sơ từ đơn vị sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết hưởng chế độ thai sản trong tối đa 6 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nếu nhận hồ sơ từ người lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội có tối đa 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để giải quyết hưởng chế độ thai sản.
Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu hơn về hồ sơ hưởng chế độ thai sản cũng như các thủ tục cần thực hiện. Bạn hãy cố gắng chuẩn bị đầy đủ giấy tờ để giúp quá trình giải quyết chế độ thai sản diễn ra dễ dàng, suôn sẻ hơn.
Bowtie Life Insurance Company Limited là công ty bảo hiểm trực tuyến đầu tiên được cấp phép tại Hồng Kông. Với công nghệ hiện đại cùng chuyên môn về y tế, Bowtie cung cấp một nền tảng online để bạn có thể trực tiếp tham khảo biểu phí và đăng ký tham gia các chương trình bảo hiểm sức khỏe mà không cần thông qua môi giới, không chịu các chi phí hoa hồng. Ngoài ra, bạn cũng có thể yêu cầu chi trả bồi thường tại nền tảng này một cách đơn giản, thuận tiện.
Các thông tin trên được chia sẻ bởi Bowtie Việt Nam. Các nội dung này chỉ mang tính chất tham khảo. Trong mọi trường hợp, Bowtie không chịu trách nhiệm về bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại nào, dù là trực tiếp hay gián tiếp, liên quan đến việc truy cập và sử dụng nội dung của Bowtie.