Trong bài viết này, Bowtie sẽ giúp bạn hiểu hơn về tình trạng cholesterol cao cũng như lưu ý về chế độ ăn uống và lối sống khi gặp phải tình trạng này.
Cholesterol là một loại chất béo có trong máu. Chỉ khoảng 20 – 30% lượng cholesterol trong cơ thể được hấp thu trực tiếp từ thực phẩm, phần còn lại sẽ được sản xuất bởi gan. Trong đó, cholesterol lại được chia thành nhiều loại dựa trên tỷ trọng của protein gắn kết. Hai loại cholesterol quan trọng thường được quan tâm là lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL – cholesterol) và lipoprotein tỷ trọng cao (HDL – cholesterol).
Ngoài cholesterol, khi nhắc về mỡ máu, người ta cũng thường quan tâm đến chỉ số triglyceride. Triglyceride (TG) là một loại chất béo trung tính có trong máu. Mức triglyceride cao cũng có liên quan mật thiết đến tình trạng xơ vữa động mạch và các bệnh lý tim mạch khác.
Các chỉ số cholesterol mà bạn cần quan tâm là:
Bên cạnh đó, khi xét nghiệm chỉ số mỡ máu, bác sĩ cũng thường xem xét cả chỉ số triglyceride. Để xác định được các chỉ số này, bác sĩ sẽ lấy một ít máu của bạn và tiến hành phân tích trong phòng thí nghiệm. Khi có kết quả, bác sĩ sẽ xem xét xem các chỉ số có nằm trong mức bình thường hay không.
Theo Chương trình Giáo dục Cholesterol Quốc gia Mỹ (NCEP – ATP III) thì chỉ số cholesterol và triglyceride bình thường ở người lớn sẽ là:
Chỉ số | Đơn vị | Bình thường | Cao | Vượt ngưỡng (quá cao hoặc quá thấp) |
LDL – cholesterol | mmol/L | Dưới 2,6 | 3,4 – 4,1 | Trên 4,1 |
mg/dL | Dưới 100 | 130 – 159 | Trên 159 | |
HDL – cholesterol | mmol/L | 1,6 hoặc cao hơn | / | Dưới 1 |
mg/dL | ≥ 60 | / | Dưới 40 | |
Triglyceride | mmol/L | Dưới 1,7 | 1,7 – 2,2 | Trên 2,2 |
mg/dL | Dưới 150 | 150 – 199 | Trên 199 | |
Cholesterol toàn phần | mmol/L | Dưới 5,2 | 5,2 – 6,2 | Trên 6,2 |
mg/dL | Dưới 200 | 200 – 239 | ≥ 240 |
Nếu mức LDL-cholesterol và triglyceride trong máu tăng cao hoặc vượt ngưỡng, chất béo có thể tích tụ trên thành động mạch, làm thu hẹp động mạch, hình thành các mảng xơ vữa và gây tắc nghẽn mạch máu.
Nếu vị trí tắc nghẽn nằm bên trong các động mạch cung cấp máu cho tim, bệnh nhân có nguy cơ bị bệnh tim mạch, bệnh động mạch vành, nhồi máu cơ tim… Triệu chứng thường gặp của các tình trạng này là đau thắt ngực.
Nếu mạch máu ở não bị tắc nghẽn hoặc vỡ do tích tụ cholesterol, bệnh nhân có nguy cơ bị đột quỵ. Đây là một tình trạng nguy hiểm có khả năng dẫn đến liệt nửa người hoặc thậm chí tử vong.
Nếu động mạch ở chi bị tắc nghẽn do mảng xơ vữa, bạn có thể bị đau các chi, nghiêm trọng hơn là dẫn đến hoại tử tế bào và buộc phải đoạn chi.
Nguyên nhân gây nên tình trạng cholesterol cao rất đa dạng, có thể liên quan đến di truyền và lối sống.
Tình trạng cholesterol cao đôi khi liên quan đến di truyền. Nếu trong gia đình có người từng được chẩn đoán cholesterol cao thì tỷ lệ mắc bệnh của bạn có thể cao hơn gấp 2 – 3 lần so với người bình thường. Hầu hết bệnh nhân mắc phải tình trạng cholesterol cao do di truyền cần phải sử dụng thuốc giảm cholesterol thuộc nhóm statin và tuân thủ chế độ ăn uống ít chất béo để giảm mức cholesterol. Một số bệnh nhân chống chỉ định với thuốc statin sẽ được cân nhắc sử dụng thuốc khác.
Những người có chỉ số cholesterol trong máu cao do lối sống cần hạn chế tiêu thụ cholesterol và chất béo trong chế độ ăn uống, đặc biệt là chất béo bão hòa và đường. Ngược lại, bệnh nhân cần bổ sung các dưỡng chất khác có lợi cho sức khỏe và giữ cân nặng ở mức lý tưởng để giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và đột quỵ. Sau khi được chẩn đoán bệnh, bệnh nhân cần sử dụng thuốc giảm cholesterol theo đúng chỉ định của bác sĩ.
Sau khi đã thay đổi lối sống bằng các phương pháp như hạn chế tiêu thụ chất béo bão hòa và cholesterol từ thực phẩm, tập thể dục đều đặn, bỏ thuốc lá, kiểm soát cân nặng…, nếu vẫn không thể đưa chỉ số cholesterol về mức mục tiêu thì bệnh nhân sẽ phải sử dụng thuốc để giảm mức cholesterol trong máu. Khi kê đơn thuốc cho bệnh nhân, bác sĩ sẽ cân nhắc đến các yếu tố sau:
Để kiểm soát mức cholesterol trong máu, trước tiên bạn cần phải xây dựng thói quen ăn uống lành mạnh, chú ý và kiểm soát lượng chất béo bão hòa cũng như cholesterol tiêu thụ. Theo đó, bạn nên:
Chất béo bão hòa có nguồn gốc chủ yếu từ động vật, một số ít từ thực vật. Loại chất béo này thúc đẩy gan sản xuất cholesterol, tăng hàm lượng cholesterol xấu trong máu, từ đó làm tăng nguy cơ dẫn đến xơ cứng động mạch, bệnh tim mạch và đột quỵ.
Chất béo chuyển hóa được tạo thành trong quá trình hydrogen hóa dầu thực vật. Chất béo này không chỉ làm tăng hàm lượng cholesterol xấu trong máu mà còn làm giảm hàm lượng cholesterol tốt, từ đó làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.
Loại chất béo | Nguồn thực phẩm |
Chất béo bão hòa có nguồn gốc động vật | Mỡ động vật, thịt có nhiều mỡ, bơ, sữa và các sản phẩm từ sữa nguyên kem |
Chất béo bão hòa có nguồn gốc thực vật | Dầu cọ, dầu dừa và các chế phẩm từ dừa (như nước dừa, dừa nạo) |
Chất béo chuyển hóa | Bơ thực vật, dầu shortening, các loại thực phẩm chiên và nướng được làm từ những loại dầu béo này (như bánh quy, snack giòn, bánh ngọt, nước trộn salad, khoai tây chiên…) |
Chất béo không bão hòa được chia thành chất béo không bão hòa đơn và chất béo không bão hòa đôi.
Chất béo không bão hòa chủ yếu có nguồn gốc từ dầu thực vật. Tuy nhiên, một số loại hạt và trái cây cũng có chứa loại chất béo này.
Nguồn chất béo không bão hòa | Một số loại thực phẩm cụ thể |
Dầu thực vật | Dầu ô liu, dầu hạt cải, dầu đậu phộng, dầu ngô |
Các loại hạt | Mè, hạt thông, hạt quả hồ đào, hạt điều |
Trái cây | Quả bơ |
Theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), lượng cholesterol tiêu thụ trong chế độ ăn uống càng ít thì càng tốt cho sức khỏe. Theo đó, mọi người nên hạn chế tiêu thụ các loại thực phẩm chứa nhiều cholesterol không lành mạnh và có thể thay thế chúng bằng các loại thực phẩm chứa cholesterol tốt cho sức khỏe hơn như trứng, động vật có vỏ (tôm, cua), mực…
Chất xơ hòa tan có trong rau củ, trái cây, các loại đậu… có thể “gắn kết” với những chất béo tương tự cholesterol và đưa chúng ra khỏi cơ thể, từ đó giúp giảm lượng cholesterol trong máu.
Một người bình thường cần nạp khoảng 2000 calo mỗi ngày. Theo khuyến nghị, bạn nên giới hạn lượng chất béo bão hòa tiêu thụ ở mức dưới 20g. Tuy nhiên, nếu đang bị cholesterol cao hoặc các bệnh mạn tính khác, bạn hãy trao đổi với bác sĩ về chế độ dinh dưỡng hằng ngày thay vì ăn theo các thực đơn trên mạng.
Dưới đây là danh sách các loại thực phẩm chứa nhiều cholesterol mà bạn cần chú ý khi bổ sung trong chế độ ăn uống:
Loại thực phẩm | Hàm lượng chất béo bão hòa (gam) | Hàm lượng cholesterol (mg) |
Các loại thịt (100g) | ||
Thịt cừu | 32 | 90 |
Xúc xích | 18,4 | 150 |
Thịt sườn (nửa nạc nửa mỡ) | 7,5 | 80 |
Cánh gà (có da) | 4,5 | 77 |
Thịt vịt | 13,2 | 76 |
Nội tạng (100g) | ||
Gan ngỗng | 1,6 | 515 |
Não heo | 2,4 | 2530 |
Cật heo | 1 | 319 |
Gan heo | 1,2 | 301 |
Hải sản (100g) | ||
Bào ngư | 0,2 | 85 |
Tôm | 0,3 | 152 |
Mực ống | 0,4 | 233 |
Mực nang | 0,1 | 112 |
Sữa và sản phẩm từ sữa | ||
Sữa tươi nguyên kem (1 cốc) | 5,1 | 33 |
Kem (29g) | 6,7 | 32 |
Phô mai cheddar (30g) | 6 | 30 |
Trứng | ||
Lòng đỏ trứng (1 quả) | 1,6 | 213 |
Trứng vịt (1 quả) | 2,6 | 619 |
Các loại dầu mỡ, bơ (100g) | ||
Bơ | 51,4 | 215 |
Mỡ heo | 38 | 95 |
Bánh ngọt | ||
Cheesecake (1 miếng, 126g) | 15,1 | 164 |
Bánh Chiffon (1 miếng, 77g) | 3,5 | 146 |
Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu hơn về chỉ số cholesterol cao trong máu và những cách để kiểm soát chỉ số này. Bạn hãy cố gắng thay đổi chế độ ăn uống cũng như sinh hoạt để ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và đột quỵ do tình trạng cholesterol cao nhé.
© 2024 Bản quyền thuộc Bowtie Vietnam Company Limited.