Vậy lương hưu được tính thế nào? Mức lương cơ sở để tính lương hưu là bao nhiêu? Mời bạn cùng Website Bowtie tìm hiểu thêm trong bài viết này nhé.
Bảo hiểm xã hội là một chế độ an sinh xã hội giúp đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Theo đó, bảo hiểm xã hội gồm 2 loại hình chính là bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, cụ thể như sau:
Bảo hiểm xã hội có nhiều chế độ khác nhau nhằm giúp đảm bảo thu nhập cho người lao động khi bị giảm hoặc mất thu nhập. Trong đó, chế độ hưu trí là một chế độ có mặt ở cả bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện. Chế độ này sẽ giúp chi trả lương hưu cho người lao động đã hết tuổi làm việc theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo người lao động khi về già có được chi phí chi trả cho những nhu cầu cơ bản và chăm sóc sức khỏe.
Trong đó, tùy việc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay tự nguyện mà cách tính lương hưu sẽ có chút khác biệt, chủ yếu do mức bình quân thu nhập đóng bảo hiểm xã hội được tính lương hưu, trợ cấp một lần.
Khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, mức hưởng lương hưu của người lao động sẽ được tính như sau:
Mức lương hưu được hưởng hằng tháng của người lao động đủ điều kiện nhận chế độ hưu trí được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Sau đó, cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%. Tuy nhiên, mức tối đa được hưởng là 75%. Với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đủ điều kiện hưởng lương hưu thì mức lương hưu hằng tháng sẽ được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương hằng tháng đóng bảo hiểm xã hội. Theo đó, cứ đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm thì người lao động được hưởng lương hưu hằng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
Trong trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động, cách tính lương hưu hằng tháng sẽ tương tự như trên. Tuy nhiên, sau đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất mà người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được nhận khi đủ điều kiện hưởng sẽ bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp:
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu sẽ được hưởng thêm trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Mỗi năm chênh lệch sẽ được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương hưu, trợ cấp một lần được tính dựa trên bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
Nếu người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian. Trong đó, thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính như trên.
Cách tính lương hưu dành cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Sau đó, cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2% với mức tối đa bằng 75%.
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Cứ mỗi năm chênh lệch thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Lương hưu hay tiền hưu trí là các khoản tiền mà bảo hiểm xã hội hỗ trợ cho người lao động đã về hưu (hết tuổi lao động) khi người đó tham gia bảo hiểm xã hội và đủ điều kiện hưởng theo quy định.
Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tùy từng đối tượng mà thời điểm hưởng lương hưu sẽ khác nhau:
Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng người tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu hơn về cách tính lương hưu và trợ cấp một lần cũng như mức lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội được dùng để tính lương hưu, trợ cấp một lần. Nhìn chung, cách tính lương hưu của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện sẽ có chút khác biệt, chủ yếu là do mức thu nhập bình quân đóng bảo hiểm xã hội giữa hai loại hình sẽ khác nhau.
© 2024 Bản quyền thuộc Bowtie Vietnam Company Limited.