Bệnh tim mạch
Bệnh tim mạch

Huyết áp cao là bao nhiêu? Chỉ số huyết áp bình thường theo từng độ tuổi

Tình trạng huyết áp tăng kéo dài có thể gây cao huyết áp, từ đó dẫn đến nhiều biến chứng nặng nề, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Vậy huyết áp cao là bao nhiêu và chỉ số huyết áp bình thường theo từng độ tuổi như thế nào?
Biên tập bởi Bowtie Việt Nam
Ngày đăng 2022-09-12
Cập nhật ngày 2023-05-08
Nội dung chính
Các chỉ số huyết áp cần biếtHuyết áp cao có chỉ số là bao nhiêu?Huyết áp cao là bao nhiêu thì phải uống thuốc?Huyết áp cao nhất là bao nhiêu và cao bao nhiêu là nguy hiểm?Chỉ số huyết áp bình thường theo từng độ tuổiCách kiểm soát huyết áp ở người huyết áp cao
Huyết áp cao là bao nhiêu? Chỉ số huyết áp bình thường theo từng độ tuổi

Theo thống kê, tại Việt Nam có khoảng 12 triệu người bị tăng huyết áp, tức là cứ 5 người trưởng thành thì có một người mắc bệnh. Bệnh có nguy cơ gây ra nhiều biến chứng nặng nề nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. 

Vậy huyết áp từ bao nhiêu gọi là cao? Cùng Công ty Bowtie giải đáp thắc mắc này qua những thông tin vô cùng hữu ích dưới đây nhé.

Các chỉ số huyết áp cần biết

Trước khi biết chỉ số huyết áp cao là bao nhiêu, chúng ta cần biết huyết áp là gì cũng như các chỉ số huyết áp quan trọng. Theo đó, huyết áp được định nghĩa là áp lực của máu tác động lên thành động mạch. Huyết áp được xác định dựa trên 2 chỉ số là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương.

  • Huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa hoặc huyết áp trên): Chỉ số này thể hiện áp lực của máu tác động lên thành động mạch ở thì tâm thu, khi tim co bóp. Huyết áp tâm thu có giá trị cao hơn do dòng máu trong động mạch lúc này đang được tim đẩy đi. 
  • Huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu hoặc huyết áp dưới): Chỉ số này thể hiện áp lực của máu tác động lên thành động mạch ở thì tâm trương, khi tim thư giãn. Huyết áp tâm trương có giá trị thấp hơn do mạch máu lúc này không phải chịu áp lực tống máu từ tim. 

Huyết áp cao có chỉ số là bao nhiêu?

Không chỉ bạn mà rất nhiều người có cùng thắc mắc: “Huyết áp cao là từ bao nhiêu?”. Trên thực tế, huyết áp được cho là cao nếu đạt đến con số đủ để chẩn đoán bệnh tăng huyết áp. Theo Bộ Y tế, bệnh tăng huyết áp xảy ra khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg trong ít nhất hai lần đo liên tiếp tại cơ sở y tế.

Dựa vào các trị số khi đo huyết áp, tăng huyết áp sẽ được chia thành các phân độ là:

  • Tăng huyết áp độ 1: Huyết áp tâm thu 140 – 159mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 90 – 99mmHg.
  • Tăng huyết áp độ 2: Huyết áp tâm thu 160 – 179mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 100 – 109mmHg.
  • Tăng huyết áp độ 3: Huyết áp tâm thu ≥ 180mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110mmHg.
  • Tăng huyết áp tâm thu đơn độc: Huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và huyết áp tâm trương < 90mmHg.

Các nguyên nhân chính gây bệnh tăng huyết áp thường gặp là hẹp động mạch chủ bẩm sinh, bệnh thận mạn tính, vấn đề ở tuyến giáp hoặc tuyến thượng thận, mang thai, nghiện rượu… Ngoài ra, một số yếu tố khác làm tăng nguy cơ mắc bệnh có thể kể đến như tuổi tác, tiền sử gia đình, thừa cân, béo phì, ăn quá nhiều muối, ít vận động thể chất, sử dụng một số thuốc…

Huyết áp cao là bao nhiêu? Dấu hiệu tăng huyết áp
Bệnh nhân có thể bị tăng huyết áp do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Bệnh tăng huyết áp được mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng” vì ít biểu hiện thành triệu chứng rõ rệt. Đôi khi, bệnh nhân sẽ bị đau đầu, chảy máu mũi, chóng mặt, ngứa râm ran các chi, xuất hiện vệt máu trong mắt hoặc bị xuất huyết kết mạc, nôn và buồn nôn…

Nếu không được điều trị, tình trạng huyết áp tăng cao, kéo dài có thể gây ra các biến chứng như:

  • Phình mạch máu
  • Làm suy yếu và thu hẹp mạch máu trong thận, từ đó ngăn cản hoạt động của cơ quan này
  • Thu hẹp và làm rách mạch máu trong mắt, có thể dẫn đến mù lòa
  • Các hội chứng chuyển hóa
  • Suy tim
  • Nhồi máu cơ tim và đột quỵ
  • Sa sút trí tuệ, các vấn đề về khả năng suy nghĩ, ghi nhớ và học hỏi

Huyết áp cao là bao nhiêu thì phải uống thuốc?

Sau khi tìm hiểu “Trị số cao huyết áp là bao nhiêu?”, nhiều người cũng băn khoăn không biết liệu huyết áp tăng cao đến bao nhiêu thì phải uống thuốc. Theo Bộ Y tế, đối với những bệnh nhân cao huyết áp độ 1, 2 và có ít hơn 3 yếu tố nguy cơ tim mạch, việc thay đổi lối sống để kiểm soát huyết áp sẽ được khuyến nghị thực hiện đầu tiên. Nếu việc thay đổi lối sống không thể kiểm soát bệnh, bác sĩ sẽ bắt đầu cho bệnh nhân dùng thuốc. 

Đối với bệnh nhân được chẩn đoán tiền cao huyết áp và tăng huyết áp độ 1, 2 có trên 3 yếu tố nguy cơ tim mạch, đồng mắc hội chứng chuyển hóa, tổn thương cơ quan đích hoặc đái tháo đường, bệnh nhân sẽ được khuyến khích thay đổi lối sống kết hợp với dùng thuốc. Riêng đối với bệnh nhân có bệnh tim mạch, bệnh thận mạn tính, xuất hiện biến cố hoặc bị tăng huyết áp độ 3, việc dùng thuốc sẽ phải áp dụng ngay khi bệnh được chẩn đoán.

Bài viết liên quan: 

Huyết áp cao nhất là bao nhiêu và cao bao nhiêu là nguy hiểm?

Trên thực tế, thay vì quan tâm huyết áp cao nhất là bao nhiêu, bạn cần đặc biệt lưu ý đến mức chỉ số huyết áp nguy hiểm. Bởi vì, huyết áp của bạn có thể tăng trên 200mmHg nhưng chỉ cần vượt mức nguy hiểm đã có thể gây nên các cơn tăng huyết áp khẩn cấp hoặc cấp cứu. Các tình trạng này có khả năng đe dọa tính mạng nếu không được xử lý kịp thời. Vậy huyết áp cao bao nhiêu là nguy hiểm? 

Theo đó, cơn tăng huyết áp khẩn cấp hoặc cấp cứu xảy ra khi huyết áp tăng cao kịch phát với huyết áp tâm thu ≥ 180mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 120mmHg, có hoặc không kèm tổn thương cơ quan đích. Nếu thấy huyết áp tăng cao đến mức này, bệnh nhân cần đến bệnh viện để điều trị ngay.

Chỉ số huyết áp bình thường theo từng độ tuổi

Để ngăn ngừa nguy cơ mắc tăng huyết áp, chúng ta cần thực hiện các biện pháp để kiểm soát huyết áp ở mức bình thường. Vậy mức huyết áp bình thường là bao nhiêu? Trên thực tế, mỗi độ tuổi khác nhau sẽ có chỉ số huyết áp bình thường khác nhau. Chỉ số này có xu hướng tăng dần theo độ tuổi. Dưới đây là chỉ số huyết áp bình thường theo từng độ tuổi:

  • Trẻ mới sinh – 6 tháng: Huyết áp tâm thu 45 – 90mmHg, huyết áp tâm trương 30 – 65mmHg
  • Trẻ từ 6 tháng – 2 tuổi: Huyết áp tâm thu 80 – 100mmHg, huyết áp tâm trương 40 – 70mmHg
  • Trẻ em (2 – 13 tuổi): Huyết áp tâm thu 80 – 120mmHg, huyết áp tâm trương 40 – 80mmHg
  • Thanh thiếu niên (14 – 18 tuổi): Huyết áp tâm thu 90 – 120mmHg, huyết áp tâm trương 50 – 80 mmHg
  • Người lớn (19 – 40 tuổi): Huyết áp tâm thu 95 – 135mmHg, huyết áp tâm trương 60 – 80mmHg
  • Người trung niên (41 – 60 tuổi): Huyết áp tâm thu 110 – 145mmHg, huyết áp tâm trương 70 – 90mmHg
  • Người cao tuổi (trên 61 tuổi): Huyết áp tâm thu 95 – 145mmHg, huyết áp tâm trương 70 – 90mmHg

Cách kiểm soát huyết áp ở người huyết áp cao

Dưới đây là một số cách có thể giúp người huyết áp cao kiểm soát huyết áp hiệu quả:

Theo dõi huyết áp thường xuyên

Bác sĩ sẽ yêu cầu người bị huyết áp cao đo huyết áp tại nhà thường xuyên để theo dõi tình trạng bệnh cũng như xem xét hiệu quả của việc điều trị. Theo Hiệp hội Tim mạch Mỹ, người bệnh nên sử dụng các loại máy đo huyết áp ở cánh tay để thu được kết quả chính xác hơn, không nên sử dụng thiết bị đo huyết áp ở cổ tay hoặc ngón tay. Ngoài ra, các bác sĩ cũng khuyên người bị huyết áp cao nên khám sức khỏe định kỳ để theo dõi chỉ số huyết áp tại cơ sở y tế.  

Sử dụng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ

Nếu đã được chẩn đoán cao huyết áp và chỉ định dùng thuốc, bạn nên tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ để kiểm soát huyết áp hiệu quả. 

Thay đổi thói quen sinh hoạt

Ngoài theo dõi huyết áp thường xuyên và sử dụng thuốc đúng chỉ định của bác sĩ, thay đổi thói quen sinh hoạt cũng là một việc quan trọng giúp người bị huyết áp cao kiểm soát huyết áp hiệu quả. Theo đó, các chuyên gia y tế khuyên bạn nên:

  • Duy trì cân nặng hợp lý, giảm cân nếu đang thừa cân, béo phì
  • Giảm kích thước vòng eo
  • Tập thể dục, thể thao thường xuyên
  • Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều trái cây, rau xanh, sản phẩm từ sữa ít béo, ngũ cốc nguyên hạt…
  • Hạn chế lượng natri (muối) tiêu thụ ở mức dưới 1,5 gam mỗi ngày
  • Hạn chế rượu bia và bỏ thuốc lá
  • Giảm căng thẳng
  • Ngủ đủ giấc, ít nhất 6 tiếng mỗi ngày

Hy vọng bài viết này đã giúp bạn xác định được mức huyết áp bình thường cũng như mức huyết áp cao là bao nhiêu. Tăng huyết áp là một căn bệnh nguy hiểm có khả năng gây ra nhiều biến chứng. Vì vậy, bạn hãy cố gắng duy trì huyết áp ở mức bình thường để ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh nhé.

Chia sẻ
Các thông tin trên được chia sẻ bởi Bowtie Việt Nam. Các nội dung này chỉ mang tính chất tham khảo. Trong mọi trường hợp, Bowtie không chịu trách nhiệm về bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại nào, dù là trực tiếp hay gián tiếp, liên quan đến việc truy cập và sử dụng nội dung của Bowtie.

Bài viết liên quan

Cấp cứu cao huyết áp tại nhà: Những lưu ý cần ghi nhớ Cấp cứu cao huyết áp tại nhà: Những lưu ý cần ghi nhớ
Bệnh tim mạch

Cấp cứu cao huyết áp tại nhà: Những lưu ý cần ghi nhớ

Cao huyết áp ở người trẻ: Đừng nghĩ trẻ tuổi sẽ không mắc bệnh Cao huyết áp ở người trẻ: Đừng nghĩ trẻ tuổi sẽ không mắc bệnh
Bệnh tim mạch

Cao huyết áp ở người trẻ: Đừng nghĩ trẻ tuổi sẽ không mắc bệnh

11 triệu chứng tăng huyết áp giúp phát hiện sớm bệnh cao huyết áp 11 triệu chứng tăng huyết áp giúp phát hiện sớm bệnh cao huyết áp
Bệnh tim mạch

11 triệu chứng tăng huyết áp giúp phát hiện sớm bệnh cao huyết áp

Các chuyên mục khác

Email

Liên hệ chung
hello@bowtie.com.vn
Liên hệ về truyền thông
media@bowtie.com.vn
Liên hệ hợp tác
partners@bowtie.com.vn

© 2024 Bản quyền thuộc Bowtie Vietnam Company Limited.

Trình duyệt của bạn đã xảy ra lỗi. Để trải nghiệm tốt hơn, vui lòng nâng cấp hoặc thay đổi trình duyệt khác. OK